Thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm

Theo quy định của pháp luật thì các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm (bao gồm cả mỹ phẩm sản xuất trong nước cũng như mỹ phẩm nhập khẩu); ra thị trường có trách nhiệm công bố lưu hành mỹ phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa sản phẩm ra lưu hành trên thị trường. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho tổ chức, cá nhân đó. Sau khi nhận được số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm; tổ chức cá nhân mới được đưa ra thị trường và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Với đội ngũ nhân viên am hiểu pháp luật; dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực công bố lưu hành mỹ phẩm; Luật Việt Phát cung cấp cho Quý khách hàng dịch vụ công bố lưu hành mỹ phẩm chuyên nghiệp, uy tín, đảm bảo hiệu quả cao nhất.

Thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm – Luật Việt Phát – 0965.709.968

1. Dịch vụ công bố lưu hành mỹ phẩm tại Luật Việt Phát:

  • Tư vấn miễn phí những quy định của pháp luật về Công bố lưu hành mỹ phẩm;
  • Tư vấn chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ, tài liệu theo quy định để xin Công bố lưu hành mỹ phẩm;
  • Tư vấn thủ tục Công bố lưu hành mỹ phẩm;
  • Tư vấn các vấn đề liên quan khác;
  • Đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; để nộp Hồ sơ Công bố lưu hành mỹ phẩm;
  • Đại diện theo dõi hồ sơ và trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng;
  • Khiếu nại quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận (Nếu có);

Đại diện nhận giấy chứng nhận Công bố lưu hành mỹ phẩm cho khách hàng.

2. Điều kiện để thực hiện việc đăng ký Công bố lưu hành mỹ phẩm

  • Doanh nghiệp phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm;
  • Doanh nghiệp phải cam kết thành phần mỹ phẩm không có các chất cấm và hàm lượng các chất hạn chế sử dụng không vượt qua giới hạn cho phép;
  • Các doanh nghiệp đã từng công bố lưu hành mỹ phẩm trước đó; phải thực hiện thủ tục báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh mỹ phẩm lên Sở Y tế và Bộ Y tế định kỳ hàng năm.

3. Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm

a. Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong nước:

  • Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
  • Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất; thì phải có bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất;
  • Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất);
  • Bản kiểm nghiệm và bản công thức của mỹ phẩm công bố;
  • Bản tiêu chuẩn chất lượng của mỹ phẩm và phương pháp thử;
  • Phiếu kiểm nghiệm;
  • Dữ liệu kỹ thuật hoặc dữ liệu lâm sàng để chứng minh những công dụng đặc biệt của sản phẩm (nếu có);
  • Nhãn sản phẩm.

b. Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu:

  • Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
  • Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất; thì phải có bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất;
  • Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam; phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
  • Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:

+ CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.  

  • Công thức thành phần: Ghi đầy đủ các thành phần cấu tạo; hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần;
  • Bản phác thảo định hướng phát triển.
Mọi vấn đề vướng mắc cần được tư vấn và hỗ trợ; Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hướng dẫn miễn phí.

CÔNG TY TNHH LUẬT VIỆT PHÁT

Tel: 0965.709.968 – Ms. Phượng          Email: [email protected]

4. Căn cứ pháp lý công bố lưu hành mỹ phẩm

 

 

Tin Liên Quan