Lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh từ năm 2021

Luật doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 có nhiều điểm mới so với Luật doanh nghiệp 2014. Đặc biệt, quy định về tạm ngừng kinh doanh từ năm 2021 có nhiều điểm khác biệt, cần lưu ý. Luật Việt Phát – 0965.709.968 hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt quy định pháp luật mới; lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh từ năm 2021.

Bài viết có liên quan:

>>> Từ 2021, doanh nghiệp không cần phải thông báo mẫu dấu trước khi dùng

>>> Quy định xin giấy phép phân phối rượu mới nhất

>>> Quy định xin giấy phép kinh doanh massage (xoa bóp) mới nhất

Tạm ngừng kinh doanh Luật Việt Phát – 0965.709.968

1. Rút ngắn thời gian thông báo trước khi tạm ngừng kinh doanh

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Theo quy định hiện hành, khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

“Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”

Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể:   

“Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”

Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất từ 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.

2. Doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khi tạm ngừng kinh doanh

Luật doanh nghiệp năm 2014 không quy định doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ thuế; bảo hiểm và nghĩa vụ tài chính trong thời gian tạm ngừng kinh doanh. Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ về điểm này. Theo đó:

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

3. Cơ quan Nhà nước có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh

Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng; đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp:

– Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành; nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

– Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Doanh nghiệp 2014. Doanh nghiệp cần nắm vững quy định Luật doanh nghiệp mới đảm bảo hoạt động kinh doanh. Liên hệ Luật Viêt Phát – 0965.709.968 để được tư vẫn, hỗ trợ miễn phí.

CÔNG TY TNHH LUẬT VIỆT PHÁT

Tel: 0965.709.968 – Ms. Phượng            Email: vietphatlaw@gmail.com

TƯ VẤN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP – LUẬT VIỆT PHÁT

A 91A Nguyễn Khang, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội

0965 709 968

E info@luatvietphat.com | vietphatlaw@gmail.com

W http://luatvietphat.com/

 

 

Tin Liên Quan