Điểm mới Luật đầu tư 2014, sửa đổi bổ sung 2020 (Phần 2)

Điểm mới Luật đầu tư 2014, sửa đổi bổ sung 2020 (Phần 2)

bài viết trước, Luật Việt Phát đã điểm qua những điểm sửa đổi bổ sung Luật đầu tư 2014. Bên cạnh những điểm đã được liệt kê; Luật đầu tư năm 2014 còn có các sự điều chỉnh. Quý bạn đọc tìm hiểu qua bài viết này hoặc liên hệ Luật Việt Phát – 0965.709.968 để được tư vấn miễn phí.  Một số nội dung điều chỉnh Luật đầu tư như sau:

Về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (tiếp)

Theo Luật đầu tư 2014 sửa đổi, thì đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:

  • Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật đầu tư 2014 sửa đổi 2020;
  • Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật đầu tư 2014 sửa đổi 2020;
  • Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau : có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng trong một năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm tính từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
  • Dự án xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án sử dụng lao động là người khuyết tật theo như quy định của pháp luật về người khuyết tật;
  • Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
  • Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo;
  • Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doan nghiệp vừa và nhỏ.

Các trường hợp không cần phải đảm bảo thực hiện dự án đầu tư

Nhà đầu tư cần phải ký quỹ hoặc cần phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để có thể đảm bảo thực hiện dự án đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê chuyển mục đích sử dụng đất, trừ 05 trường hợp dưới đây:

  • Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền đất một lần cho cả thời gian thuê;
  • Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
  • Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;
  • Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư phát triền kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.

Điểm mới Luật đầu tư 2014, sửa đổi bổ sung 2020 (Phần 2) – Luật Việt Phát.

Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật

– Luật này đã góp phần khắc phục những bất cập đang là điểm nghẽn đối với môi trường kinh doanh do sự trùng lặp, chồng chéo hoặc thiếu rõ ràng giữa các luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Theo đó, Luật đã sửa đổi 10 nhóm quy định để bảo đảm tính thống nhất với các Luật liên quan; đồng thời sửa đổi 05 Luật có liên quan để đồng bộ với quy định của Luật Đầu tư, gồm Luật Nhà ở, Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Điện ảnh).

– Luật đã làm rõ nguyên tắc; điều kiện áp dụng từng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; gồm: (i) đấu giá quyền sử dụng đất; (ii) đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; (iii) chấp thuận nhà đầu tư, chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư.

Nếu như bạn đọc có thắc mắc về các vấn đề trên đây hoặc vướng mắc vào một vấn đề pháp lý khác; hãy liên hệ ngay với Luật Việt Phát để chúng tôi có thể hỗ trợ giúp bạn giải đáp chi tiết các vướng mắc.

CÔNG TY TNHH LUẬT VIỆT PHÁT

Tel: 0965.709.968 – Ms. Phượng            Email: vietphatlaw@gmail.com

TƯ VẤN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP – LUẬT VIỆT PHÁT

A 91A Nguyễn Khang, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội

T 0965 709 968

E info@luatvietphat.com | vietphatlaw@gmail.com

W http://luatvietphat.com/

Tin Liên Quan