Nhãn hiệu và điều kiện để đăng ký nhãn hiệu?

Nhãn hiệu và điều kiện để đăng ký nhãn hiệu?

Hỏi: Chào Luật Việt Phát,

Tôi muốn được tư vấn về khái niệm của nhãn hiệu; điều kiện để đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam hiện nay.

Tôi xin cảm ơn,

Mr. Hung (Email: hungln…@yahoo.com)

Nhãn hiệu và điều kiện để đăng ký nhãn hiệu? – Luật Việt Phát

Trả lời: 

Cảm ơn Quý bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Việt Phát. Về vấn đề này; Luật sư của Luật Việt Phát xin được trả lời như sau.

1. Nhãn hiệu là gì?

Mỗi một sản phẩm hàng hóa, hay dịch vụ trên thị trường đều gắn với một thương hiệu cụ thể; để giúp người tiêu dùng, người sử dụng phân biệt được hàng hóa; dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. (Ví dụ: trên thị trường có rất nhiều loại bột giặt quần áo; mỗi loại sẽ có tên gọi khác nhau để khách hàng nhận biết được.) “Thương hiệu” là cách gọi thực tế và quá trình giao dịch hoặc các phương tiện thông tin đại chúng; tuy nhiên, tại Luật sở hữu trí tuệ, không sử dụng thuật ngữ này; mà được gọi là “nhãn hiệu”.

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá; dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” – Khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định. Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được thể hiện dưới dạng từ ngữ; hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. 

Nhãn hiệu là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Chính vì vậy; quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác định trên cơ sở nhãn hiệu đó đã được cấp văn bằng bảo hộ bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, không phải nhãn hiệu nào cũng có thể được đăng ký bảo hộ; muốn được cấp văn bằng; nhãn hiệu phải đáp ứng đủ điều kiện để đăng ký nhãn hiệu.

2. Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu? 

Một nhãn hiệu đáp ứng đủ điều kiện để đăng ký nhãn hiệu phải; (Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ)

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh; kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Như vậy, điều kiện để đăng ký nhãn hiệu cụ thể bao gồm:

Thứ nhất; Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó; được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Điều kiện này được hiểu là nhãn hiệu đó phải dược nhận thức, cảm nhận bằng thị giác của con người chứ không phải là vô hình thông qua việc nhìn ngắm; quan sát nhãn hàng hóa và thấy được nhãn hiệu của hàng hóa đó để phân biệt với hàng hóa dịch vụ khác.

Hay nói cách khác nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng một vật chất nhất định để con người có thể nhìn thấy được. Để có thể như vậy; nhãn hiệu phải tồn tại dưới dạng chữ viết, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên và được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Bên cạnh đó, tuy là nhãn hiệu có thể nhìn thấy được; nhưng pháp luật lại quy định dấu hiệu đó không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu khi nhãn hiệu đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế; nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật; biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận; dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

  • Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ; tính năng, công dụng, chất lượng; giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

Thứ hai; nhãn hiệu đó phải có khả năng phân biệt với hàng hóa; dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết; dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết; dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Dễ nhận biết, dễ ghi nhớ được hiểu là khi quan sát thì người tiêu dùng có thể ấn tượng và lưu lại trong trí nhớ của mình; bất kỳ ai klhi đã nhìn thấy nhãn hiệu cũng đều dễ dàng nhận biết; phân biệt nhãn hiệu đó với các loại nhãn hiệu khác.

Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng;

  • Dấu hiệu, biểu tượng, quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa; dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên; nhiều người biết đến;

  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất; chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất; thành phần, công dụng; giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ;

  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý; lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ; trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

  • Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá; dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên; kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá; dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá; dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm;

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá; dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự; nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác; nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

  • Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa; phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang; rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang; rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn; ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

Ngoài ra; nhãn hiệu nổi tiếng không phải đăng ký bảo hộ mà sẽ được tự động bảo hộ; nếu nhãn hiệu đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ.

Trên đây; là các điều kiện để đăng ký nhãn hiệu để nhãn hiệu có thể được bảo hộ theo pháp luật. Quý khách hàng tham khảo và xem xét nhãn hiệu mình dự định đăng ký có đáp ứng các điều kiện trên không trước khi nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền.

Mọi vấn đề còn thắc mắc về nhãn hiệu và điều kiện để đăng ký nhãn hiệu; Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Việt Phát để được tư vấn và giải đáp miễn phí.

CÔNG TY TNHH LUẬT VIỆT PHÁT

Tel: 0965.709.968 – Ms. Phượng              Email: [email protected]

Tin Liên Quan