Những điều cần biết về Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp – Phần 1.
Luật Việt Phát đã giới thiệu đến các bạn bài viết: “Cá nhân có thể là người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp?”. Tiếp theo nội dung đó; chúng tôi sẽ cung cấp những cái nhìn sâu hơn thông qua bài viết: “Những điều cần biết về Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”
Theo pháp luật dân sự, “Đại diện” là việc cá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Ở khía cạnh pháp luật doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (ĐDTPL) là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định như thế nào là người ĐDTPL của doanh nghiệp mà chỉ xác định ai là người ĐDTPL đối với từng loại hình doanh nghiệp. Nếu như Luật Doanh nghiệp 2005 quy định doanh nghiệp chỉ có một người ĐDTPL thì Luật Doanh nghiệp 2014 đã cho phép Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Quy định này có thể xem như là một bước tiến mới giúp doanh nghiệp có thể tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình.
Những điều cần biết về Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp – Phần 1.
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là ai?
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà người ĐDTPL của doanh nghiệp sẽ có sự khác nhau, cụ thể như sau:
STT | Loại hình doanh nghiệp | Người đại diện theo pháp luật | Căn cứ pháp lý |
01 | Doanh nghiệp tư nhân | Chủ doanh nghiệp | Khoản 4 Điều 185 |
02 | Công ty TNHH | – Theo Điều lệ Công ty
– Đối với Công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu: Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. |
Khoản 1g Điều 25, Khoản 2 Điều 78 |
03 | Công ty cổ phần | – Điều lệ Công ty
– Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. |
Khoản 1g Điều 25, Khoản 2 Điều 134 |
04 | Công ty hợp danh | Các thành viên hợp danh giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. | Khoản 1 và Khoản 4đ Điều 179 |
Như vậy, có thể khẳng định; người ĐDTPL có vai trò rất quan trọng. Họ là người đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chính vì vậy cần phải xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người ĐDTPL.
2. Số lượng người đại diện theo pháp luật
Công ty TNHH Một thành viên, Công ty TNHH Hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần có thể một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối vối công ty hợp danh; các thành viên hợp danh sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty; công ty hợp danh sẽ có từ hai (02) người đại diện theo pháp luật trở lên. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Đối với doanh nghiệp tư nhân; vì chủ doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật nên doanh nghiệp tư nhân chì có một (01) người đại diện theo pháp luật.
3. Vấn đề ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ có một (01) người đại diện theo pháp luật; người đó phải cư trú tại Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này; người đại diện vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyền và nghĩa vụ của mình.
Trường hợp hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật vẫn chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì:
– Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền; cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt Phát liên quan đến “Những điều cần biết về Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp – Phần 1.”
Mời quý vị đọc tiếp Phần 2 tại đây.
Nếu còn thắc mắc; Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Việt Phát để được tư vấn và giải đáp miễn phí.
CÔNG TY TNHH LUẬT VIỆT PHÁT
Tel: 0965 709 968 – Ms. Phượng Email: [email protected]
TƯ VẤN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP – LUẬT VIỆT PHÁT
A 91A Nguyễn Khang, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội T 0965 709 968 |